Ảnh minh họa |
Sửa đổi, bổ sung Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
Trong đó, Nghị định số 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Nghị định số 76/2020/NĐ-CP về Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành.
Theo đó, trong Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành có 1 tờ khai theo Mẫu M01a ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
a- Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
b- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên;
c- Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
Nghị định số 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 Nghị định số 76/2020/NĐ-CP về giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
– 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính đế kiểm tra, đối chiếu.
– 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
– Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
Nơi nộp Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
Đồng thời, Nghị định số 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 76/2020/NĐ-CP quy định về nơi nộp Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành.
Theo quy định mới, người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào nộp hồ sơ như sau:
– Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc Công an cấp huyện nơi thường trú hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an;
– Công dân Việt Nam không thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã nơi thường trú hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện nơi cơ quan người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Thời hạn, thẩm quyền giải quyết Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
Ngoài ra, Nghị định số 67/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 76/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn và thẩm quyền giải quyết Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành.
Theo quy định tại Nghị định số 67/2024/NĐ-CP, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do./.